Thể tích tâm trương là gì? Các công bố khoa học về Thể tích tâm trương

Thể tích tâm trương là tổng thể tích của các phần tử lực trên một mặt phẳng đặc trưng nào đó, được tính từ tổng của tích của các phần tử lực với khoảng cách từ ...

Thể tích tâm trương là tổng thể tích của các phần tử lực trên một mặt phẳng đặc trưng nào đó, được tính từ tổng của tích của các phần tử lực với khoảng cách từ chúng đến mặt phẳng đặc trưng. Thể tích tâm trương thường được sử dụng trong cơ học cân bằng để xác định điểm nơi mà tác dụng của các lực tác động lên hệ thống tác động ngang nhau.
Thể tích tâm trương được xác định bằng công thức sau:
V = ∑(Fi * di)

Trong đó:
- V là thể tích tâm trương.
- ∑(Fi * di) biểu thị tổng của tích của lực Fi với khoảng cách từ lực đó đến mặt phẳng đặc trưng.
- Fi là lực tác động lên hệ thống.
- di là khoảng cách từ lực Fi đến mặt phẳng đặc trưng.

Thể tích tâm trương được sử dụng để xác định vị trí tâm trương của một hệ thống. Tâm trương là điểm trên mặt phẳng đặc trưng mà tác dụng của các lực tác động lên hệ thống là cân bằng, tức là tổng của các phần tử lực trên mặt phẳng đặc trưng bằng không.

Ví dụ, nếu ta có một hình chữ nhật được treo từ một điểm gắn trên một cánh quạt, và hình chữ nhật này đặt ngang trên mặt phẳng. Nếu các lực tác động lên hình chữ nhật đều đồng pha và có cùng mô đun, thì thể tích tâm trương của hình chữ nhật sẽ nằm ở trung điểm của mặt phẳng đặc trưng, nghĩa là vị trí trọng tâm của hình chữ nhật.
Thể tích tâm trương có thể được hiểu như sau:

Giả sử ta có một hệ thống các vật thể đều có khối lượng và được sắp xếp trên một mặt phẳng đặc trưng. Khi các vật thể bị tác động bởi các lực, chúng sẽ tạo thành một cấu trúc cân bằng. Thể tích tâm trương là thể tích trong đó tác dụng của toàn bộ lực tác động trên hệ thống là cân bằng, tức là tổng của các lực trên mặt phẳng đặc trưng bằng 0.

Để tính thể tích tâm trương, ta phải xác định các lực tác động lên mỗi vật thể trong hệ thống và tính toán khoảng cách từ mỗi vật thể đến mặt phẳng đặc trưng. Khi đó, ta nhân tổng của tích lực với khoảng cách tương ứng và lấy tổng của kết quả này để tính được thể tích tâm trương.

Việc xác định vị trí tâm trương sẽ giúp ta hiểu cách mà các lực tác động lên hệ thống được phân bố và cân bằng. Thể tích tâm trương thường được sử dụng trong cơ học, vật lý và ngành kỹ thuật khác để nghiên cứu vị trí tâm trương và xác định điểm mà toàn bộ lực tác động lên hệ thống được cân bằng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thể tích tâm trương":

PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM TÂM LÍ CỦA HÀNH VI TOAN TỰ SÁT Ở VỊ THÀNH NIÊN: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP TẠI KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
  Tự sát cũng như toan tự sát (TTS) ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe tâm thần của vị thành niên (VTN) Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu tâm lí học về chủ đề này còn rất hạn chế trong bối cảnh hiện nay. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục đích phân tích các đặc điểm tâm lí của hành vi TTS ở VTN. Bằng thiết kế nghiên cứu định tính tập trung vào việc phỏng vấn sâu các trải nghiệm của 5 người tham gia có hành vi TTS cho phép phát hiện một số đặc điểm chung của hành vi này ở độ tuổi VTN: (1) Nhận thức chưa đầy đủ về ý nghĩa của sự sống, giá trị bản thân và mục tiêu cuộc đời; (2) Cảm xúc bùng nổ và kí ức xâm lấn chiếm ưu thế; và (3) Thiếu kết nối xã hội và xu hướng tự cô lập sau sự kiện tự sát bất thành. Đây là cơ sở lí luận và thực hành quan trọng để đề xuất các chiến lược can thiệp và phòng ngừa tâm lí phù hợp cho hành vi này ở Việt Nam.  
#vị thành niên #đặc điểm tâm lí #tự sát #toan tự sát
ĐÁNH GIÁ DÒNG CHẢY DỊCH NÃO TỦY Ở CỐNG NÃO BẰNG KĨ THUẬT CỘNG HƯỞNG TỪ
Đặt vấn đề: cộng hưởng từ sử dụng kĩ thuật tương phản pha động cho phép định lượng các tham số khác nhaucủa dòng chảy dịch não tủy đo ở vị trí cống não.Phương pháp: 20 bệnh nhân có não thất bình thường được tiến hành khảo sát với máy cộng hưởng từ 1.5Tesla (Avanto, Siemens), sử dụng chuỗi xung tương phản pha động, đặt đường cắt thẳng góc cống não. Định lượng dòng chảy dịch não tủy trên những hình ảnh pha (phase), tái lập pha (rephase) và độ lớn (magnitude). Đo các tham số tốc độ đỉnh, thể tích tâm trương, thể tích tâm thu, thể tích trung bình, diện tích trung bình.Kết quả - kết luận: có mối liên quan ngược có ý nghĩa thống kê (p < 0.01) giữa tốc độ đỉnh và nhóm tuổi (<25, 25-44 và ≥45). Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các tham số thể tích tâm trương, thể tích tâm thu, thể tích trung bình, diện tích trung bình giữa các nhóm tuổi và giới.
#dòng chảy dịch não tủy #cống não #cộng hưởng từ tương phản pha động #tốc độ đỉnh #thể tích tâm trương #thể tích tâm thu #thể tích trung bình #diện tích trung bình
ĐÁNH GIÁ DÒNG CHẢY DỊCH NÃO TỦY Ở CỐNG NÃO BẰNG KỸ THUẬT CỘNG HƯỞNG TỪ
TÓM TẮTMục đích: định lượng các tham số khác nhau của dòng chảy dịch não tủy đo ở vị trí cống não trên cộng hưởng từ.Phương pháp: 20 bệnh nhân có não thất bình thường được tiến hành khảo sát với máy cộng hưởng từ 1.5Tesla (Avanto, Siemens), sử dụng chuỗi xung tương phản pha động, đặt đường cắt thẳng góc cống não. Định lượng dòng chảy dịch não tủy trên những hình ảnh pha (phase), tái lập pha (rephase) và độ lớn (magnitude). Đo các tham số tốc độ đỉnh, thể tích tâm trương, thể tích tâm thu, thể tích trung bình, diện tích trung bình.Kết quả: Tốc độ đỉnh trung bình 4.32cm/s, thể tích tâm trương 0.05ml, thể tích tâm thu 0.014ml, thể tích trung bình 0.036ml, diện tích trung bình 0.397cm2. Có mối liên quan ngược có ý nghĩa thống kê (p < 0.01) giữa tốc độ đỉnh và nhóm tuổi (<25, 25-44 và ≥45). Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các tham số thể tích tâm trương, thể tích tâm thu, thể tích trung bình, diện tích trung bình giữa các nhóm tuổi và giới.Kết luận: CHT là phương pháp không xâm lấn giúp định lượng dòng chảy dịch não tủy.
#Dòng chảy dịch não tủy #cống não #cộng hưởng từ tương phản pha động #tốc độ đỉnh #thể tích tâm trương #thể tích tâm thu #thể tích trung bình #diện tích trung bình
Đánh giá xu thế phát triển của các trường đại học ngoài công lập ở TP Hồ Chí Minh qua phân tích sứ mạng và tầm nhìn của các trường
Bài viết phân tích chủ đề trong sứ mạng và tầm nhìn của 12 trường đại học ngoài công lập (NCL) nhằm giúp đánh giá xu hướng phát triển của các trường đại học NCL tại Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM). Kết quả nghiên cứu cho thấy các cụm từ được sử dụng nhiều nhất trong sứ mạng của các trường là “đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao” nhằm “đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội” của đất nước. Trong các tuyên bố tầm nhìn, các trường NCL tại TPHCM xác định sẽ trở thành các cơ sở giáo dục (CSGD) đại học “hàng đầu của Việt Nam”, “ngang tầm khu vực Đông Nam Á” và tiếp cận giáo dục tiên tiến quốc tế. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman",serif;}
#trường đại học ngoài công lập #phát biểu sứ mạng #tầm nhìn #kế hoạch chiến lược
ĐÁNH GIÁ DÒNG CHẢY DỊCH NÃO TỦY Ở CỐNG NÃO BẰNG KĨ THUẬT CỘNG HƯỞNG TỪ
Đặt vấn đề: cộng hưởng từ sử dụng kĩ thuật tương phản pha động cho phép định lượng các tham số khác nhau của dòng chảy dịch não tủy đo ở vị trí cống não.Phương pháp: 20 bệnh nhân có não thất bình thường được tiến hành khảo sát với máy cộng hưởng từ 1.5Tesla (Avanto, Siemens), sử dụng chuỗi xung tương phản pha động, đặt đường cắt thẳng góc cống não. Định lượng dòng chảy dịch não tủy trên những hình ảnh pha (phase), tái lập pha (rephase) và độ lớn (magnitude). Đo các tham số tốc độ đỉnh, thể tích tâm trương, thể tích tâm thu, thể tích trung bình, diện tích trung bình.Kết quả - kết luận: có mối liên quan ngược có ý nghĩa thống kê (p < 0.01) giữa tốc độ đỉnh và nhóm tuổi (<25, 25-44 và ≥45). Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các tham số thể tích tâm trương, thể tích tâm thu, thể tích trung bình, diện tích trung bình giữa các nhóm tuổi và giới.
#dòng chảy dịch não tủy #cống não #cộng hưởng từ tương phản pha động #tốc độ đỉnh #thể tích tâm trương #thể tích tâm thu #thể tích trung bình #diện tích trung bình.
THAY ĐỔI CỦA CHỈ SỐ TỔNG THỂ TÍCH CUỐI TÂM TRƯƠNG (GEDVI) ĐO BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÒA LOÃNG NHIỆT (PICCO) Ở BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
PICCO (pulse coutour cardiac output) là phương pháp tin cậy để đo các chỉ số huyết động trên các bệnh nhân sốc nói chung và bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn nói riêng. Chỉ số tổng thể tích cuối tâm trương GEDVI (Goal End-Diastolic volume index) của 4 buồng tim cho thông tin hữu ích về tình trạng thể dịch ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 28 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn, đo các giá trị GEDVI tại các thời điểm hồi sức thể dịch, cũng như trước và sau truyền dịch. Kết quả cho thấy giá trị GEDVI tăng lên có ý nghĩa thống kê sau khi truyền dịch. Giá trị GEDVI trước truyền dịch tương quan với sự thay đổi GEDVI sau truyền dịch là -0.597, tương quan với sự thay đổi CI sau truyền dịch là -0.462 . Sự thay đổi GEDVI sau test truyền dịch tương quan với sự thay đổi CI với hệ số r = 0.534. Kết quả trên cho thấy hiệu quả của hồi sức thể dịch trong sốc nhiễm khuẩn, giá trị của chỉ số GEDVI đóng vai trò quan trọng trong thăm dò huyết động.
#thăm dò huyết động #sốc nhiễm khuẩn #hồi sức thể dịch
NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 256 DÃY TRONG ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG THẤT TRÁI TRÊN BỆNH NHÂN CÓ CHỈ ĐỊNH CHỤP MSCT MẠCH VÀNH
Mục tiêu: Đánh giá các chỉ số chức năng tâm thu thất trái trên BN có chỉ định chụp ĐMV 256 dãy và so sánh một số chỉ số chức năng tâm thu thất trái trên chụp CLVT 256 dãy với siêu âm tim.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu gồm 112 bệnh nhân chụp ĐMV bằng máy CLVT 256 dãy 2 nguồn năng lượng (DSCT), kèm siêu âm tim đánh giá các chỉ số kích thước buồng thất trái, thành thất trái và chức năng tâm thu thất trái toàn bộ và từng vùng. Tất cả bệnh nhân chụp DSCT mạch vành tại Trung tâm Điện quang- Bệnh viện Bạch Mai trong khoảng thời gian từ tháng 06/2020 đến tháng 10/2020. Kết quả: So sánh trực tiếp giữa CLVT 256 dãy 2 nguồn năng lượng với siêu âm 2D qua thành ngực được thực hiện trên 112 BN (43 nam, tuổi trung bình 61,26 ± 11,68) được chụp DSCT mạch vành. Thể tích thất trái tâm thu và tâm trương và phân suất tống máu được thu thập và so sánh với các chỉ số tương ứng trên siêu âm tim qua thành ngực. Phân suất tống máu trung bình trong nghiên cứu là 66,24± 13,52% (từ 23-85%) trên DSCT so với trên siêu âm là 65,72±11,31% (từ 25-84%). Đánh giá mối tương quan đồng biến giữa DSCT và siêu âm 2D thấy mối tương quan chặt chẽ giữa thể tích thất trái tâm trương là (r=0,732 ; P< .001) , thể tích thất trái tâm thu là (r= 0,841; P < .001), phân suất tống máu là (r= 0,715; P < .001). Phương trình Bland-Altman chỉ ra trung bình khác biệt giữa phân suất tống máu trên DSCT và siêu âm là nhỏ (0.52% ± 9,59%); p < 0.05), tương tự với thể tích thất trái tâm thu và tâm trương lần lượt là (-1,78mL±24,10), (0,76 mL±13,7). Điểm chất lượng hình ảnh trung bình là 1,79. Liều hiệu dụng trung bình là 3,78 ±1,88 mSv.Kết luận: Sử dụng máy chụp DSCT 256 để chụp mạch vành có thể sử dụng để tính các chỉ số chức năng tâm thu thất trái gồm phân suất tống máu, thể tích thất trái tâm thu, thể tích thất trái tâm trương, chức năng vận động từng vùng thất trái, có mối tương quan chặt chẽ với siêu âm tim.
#Chức năng tâm thu thất trái toàn bộ #Chức năng tâm thu thất trái từng vùng #Thể tích thất trái tâm thu #tâm trương. Máy chụp DSCT 256 dãy. Siêu âm tim 2D.
Tổng số: 7   
  • 1